CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NHŨ NHI BỊ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TIÊU HÓA
Cải thiện chất lượng cuộc sống trở thành mục tiêu chính của điều trị FGID ở nhũ nhi vì vấn đề này ảnh hưởng lên tâm lý lo lắng và bất an lên phụ huynh.
Chất lượng cuộc sống của trẻ nhũ nhi bị rối loạn chức năng tiêu hóa
Camille Jung - Bệnh viện Trung Ương Creteil, Pháp - Camille.jung@gmail.com
Lưu ý chính:
- Mặc dù các rối loạn chức năng tiêu hóa (FGID) thường lành tính và có kết quả điều trị tốt, tuy nhiên những rối loạn này thường gây ra sự lo lắng và bất an to lớn cho các bậc cha mẹ.
- Trong FGID, cải thiện chất lượng cuộc sống là mục tiêu chính của điều trị.
- Đánh giá chất lượng cuộc sống trong những rối loạn này nên là một dấu chỉ của sự quản lý hiệu quả.
Người ta ước tính rằng 20-30% các cuộc thăm khám trong những tháng đầu đời của trẻ có liên quan đến rối loạn chức năng tiêu hóa (FGID) .1 Mặc dù FGID là lành tính và mang đến kết quả điều trị tốt, nhưng chúng gây lo lắng và bất an to lớn cho các bậc cha mẹ. FGID thường xảy ra ở nhiều bệnh cảnh kết hợp trên cùng một trẻ nhũ nhi, ví dụ như chứng trào ngược trẻ nhũ nhi kết hợp với đau bụng ở trẻ nhũ nhi, có thể làm phức tạp thông điệp gửi đến cha mẹ (Bảng 1). Bác sĩ và những người chăm sóc sức khỏe cũng có sự quan tâm đến các biến chứng(nhưng may mắn là các biến chứng đều hiếm gặp) như: trầm cảm sau sinh của mẹ, hội chứng rung lắc, ngừng cho con bú sớm hoặc các vấn đề về giấc ngủ và hành vi,v.v…2
Những biến chứng này một phần liên quan đến những khó khăn cho cha mẹ trong việc quản lý các FGID. Một số nghiên cứu đã khảo sát chất lượng cuộc sống (QoL) của trẻ nhũ nhi và gia đình của chúng trong các trường hợp mắc FGID.. Các nghiên cứu này cũng gặp khó khăn trong việc lựa chọn một thang đo chất lượng cuộc sống có giá trị và độ tin cậy phù hợp với các FGID. Trong một nghiên cứu quan sát lớn của Pháp trên 815 trẻ nhũ nhi, chất lượng cuộc sống được đánh giá với Bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống của trẻ nhũ nhi (Qualin), là bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống chung được xác thực bằng nhiều ngôn ngữ.3
Quản lý y tế chủ yếu dựa trên lời khuyên về chế độ ăn uống: kê đơn sữa công thức cho trẻ nhũ nhi phù hợp với từng triệu chứng của đường tiêu hóa, tư vấn lối sống và trấn an. Trong nghiên cứu này, chất lượng cuộc sống được cải thiện có liên quan đến phân tích đa biến với tuổi nhỏ hơn, lối sống và lời khuyên về chế độ ăn uống cũng như cho con bú một phần (Bảng 2 và 3). Gần đây, Bellaiche và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu trên 2757 trẻ nhũ nhi dưới 6 tháng tuổi được các bác sĩ nhi khoa tại Pháp tuyển chọn để so sánh chất lượng cuộc sống của trẻ nhũ nhi với một FGID duy nhất và với những trẻ có nhiều hơn một FGID.4
Câu hỏi được sử dụng cũng là Bảng câu hỏi về chất lượng cuộc sống phù hợp với trẻ nhũ nhi. Trong nghiên cứu của họ, trẻ mắc phải nhiều FGID đồng thời chiếm gần 78% trong đoàn hệ của họ, với sự kết hợp của đầy hơi và đau bụng là thường xuyên nhất (trong 28% trường hợp). Trẻ mắc phải nhiều FGID có chất lượng cuộc sống thấp hơn so với trẻ chỉ mắc một FGID , khi tổng kết cuối cùng và theo dõi sau đó, bao gồm trọng lượng cơ thể thấp hơn, thời gian cho con bú ngắn hơn, sự khó khăn trong việc chăm sóc những trẻ nhũ nhi này cũng nhiều hơn. Sử dụng thang đo lõi chung PedsQL4.0 để đo chất lượng cuộc sống, Van Tilburg và cộng sự đã chỉ ra rằng điểm số chất lượng cuộc sống trung bình của trẻ nhũ nhi mắc FGID thấp hơn 10 điểm so với trẻ sơ sinh không mắc FGID (p <0,001).5
Nhóm nghiên cứu khác đã tìm thấy kết quả tương tự ở trẻ lớn mắc FGID so với trẻ khỏe mạnh.6 Trong khi FGIDs không phải là tình trạng đe dọa đến tính mạng, chất lượng cuộc sống của trẻ nhũ nhi và gia đình bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các rối loạn chức năng này. Chất lượng cuộc sống là một dấu hiệu của mức độ nghiêm trọng của triệu chứng phải được xem xét trong việc kiểm soát các triệu chứng. Do đó, nó phải là mục tiêu chính của quản lý lâm sàng.
|
Kiểu rối loạn |
Số lượng |
% |
FGID đơn độc |
Đầy hơi |
40 |
1.5 |
(n=602) |
Táo bón |
55 |
2.0 |
|
Đau bụng |
123 |
4.5 |
|
Trào ngược |
384 |
14.0 |
Hai FGIDs |
Đầy hơi/Táo bón |
60 |
2.2 |
(n=1739) |
Táo bón/ Đau bụng |
83 |
3.0 |
|
Táo bón/ Trào ngược |
130 |
4.7 |
|
Đầy hơi/ Trào ngược |
209 |
7.6 |
|
Đau bụng/ Trào ngược |
481 |
17.4 |
|
Đầy hơi/ Đau bụng |
776 |
28.1 |
>=3 FGIDs |
Đầy hơi/ Táo bón/ Trào ngược |
60 |
2.2 |
(n=406) |
Táo bón/ Đau bụng/ Trào ngược |
81 |
2.9 |
|
Đầy hơi/ Táo bón/ Đau bụng |
117 |
4.3 |
|
Đầy hơi/ Táo bón/ Đau bụng/ Trào ngược |
148 |
5.4 |
Tổng cộng |
|
2747 |
100 |
Bảng 1: Tỷ lệ các rối loạn tiêu hóa ở trẻ nhũ nhi, và phân phối dựa trên loại rối loạn tiêu hóa4
|
Thay đổi trung bình điểm số khi tổng cộng và ngày 15 (trung bình +- SD) bởi loại FGIDa |
|||||
|
Táo bón (N=122) |
Tiêu chảy (N=24) |
Trào ngược (N=443) |
Khóc liên tục (N=35) |
Trào ngược và tiêu chảy (N=57) |
Trào ngược và táo bón (N=134) |
Điểm QUANLIN |
+11.46+-30.17 (p<0.0001) |
+6.77+-16.44 (p=0.0438) |
+11.02+-53.84 (p<0.0001) |
+10.60+-18.48 (p=0.0007) |
+7.21+-22.01 (p=0.0136) |
+9.99+-31.37 (p=0.0002) |
aFGID: rối loạn chức năng tiêu hóa; SD: độ lệch chuẩn
Bảng 2: Thay đổi trung bình trong điểm QUANLIN giữa tổng cộng và ngày 15 dựa trên loại FGID3
Biến số |
Thay đổi về QoLb |
Tài liệu tham khảo |
Giá trị p |
Tỷ số chênh |
Độ tin cậy 95% |
|
Tuổi: <1 tháng so với > 3 tháng |
Tăng |
Ổn định |
0.0470 |
1.71 |
1.01 |
2.89 |
Tuổi: Từ 1-2 tháng so với > 3 tháng |
Tăng |
Ổn định |
<0.0001 |
2.42 |
1.63 |
3.61 |
Tuổi: từ 2-3 tháng so với > 3 tháng |
Tăng |
Ổn định |
0.0299 |
1.56 |
1.04 |
2.34 |
Có cho con bú một phần so với không cho con bú |
Tăng |
Ổn định |
0.0241 |
1.43 |
1.05 |
1.94 |
Được tư vấn về chế độ ăn uống so với không được tư vấn |
Tăng |
Ổn định |
0.0016 |
1.63 |
1.20 |
2.19 |
bQoL: chất lượng cuộc sống ( đánh giá bằng cách sử dụng bảng câu hỏi QUANLIN)
Bảng 3: Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến sự gia tăng chất lượng cuộc sống3
Tài liệu tham khảo:
1. Vandenplas Y et al (2015) Prevalence and health outcomes of functional gastrointestinal symptoms in infants from birth to 12 months of age. J Pediatr Gastroenterol Nutr 61:531–537
2. Zeevenhooven J, Browne PD, L’Hoir MP, de Weerth C, Benninga MA. Infant colic: mechanisms and management. Nat Rev Gastroenterol Hepatol. 2018;15:479–496
3. Jung et al. Quality of life of infants with functional gastrointestinal disorders: a large prospective observational study. International Journal of Child Health and Nutrition. 2017; 6:62–69.
4. Bellaiche M, Oozeer R, Gerardi-Temporel G, Faure C, Vandenplas Y. Multiple functional gastrointestinal disorders are frequent in formula-fed infants and decrease their quality of life. Acta Paediatr. 2018 Jul;107(7): 1276–1282.
5. Van Tilburg MA, Hyman PE, Walker L, et al. Prevalence of functional gastrointestinal disorders in infants and toddlers. J Pediatr 2015; 166: 684-9.
6. Youssef NN, Murphy TG, Langseder AL, Rosh JR. Quality of life for children with functional abdominal pain: a comparison study of patients’ and parents’ perceptions. Pediatrics 2006; 117: 54–9