Những phát hiện từ bốn nghiên cứu về thói quen ăn uống và chế độ dinh dưỡng của trẻ nhũ nhi và trẻ em đã được trình bày tại Hội nghị Thế giới về Y tế công cộng lần thứ III
8 phút đọc
/
Dinh dưỡng, sức khỏe và sống khỏe
Hội nghị thế giới lần thứ III về Dinh dưỡng Y tế công cộng, được tổ chức tại Las Palmas, Quần đảo Grand Canary, bao trùm các chủ đề dinh dưỡng y tế công cộng rộng lớn, bao gồm bốn nghiên cứu được trình bày bởi các nhà khoa học Nestlé, được chia sẻ trong nhiều phiên họp. Các áp phích (poster) chứa những điểm nổi bật của từng nghiên cứu cũng đã được chuẩn bị sẵn. Dưới đây là một tổng quan về các kết quả của từng nghiên cứu:
Tác động của chế độ ăn: Kết quả của FITS ở Hoa kỳ và MING ở Trung Quốc
Nghiên cứu này sử dụng hai bộ dữ liệu độc đáo để trình bày rõ các mô hình khác nhau trong khẩu phần của trẻ em ở Hoa kỳ và Trung Quốc: Nghiên cứu về việc cho ăn ở trẻ nhũ nhi và Trẻ em (Feeding Infants and Toddlers Study - FITS) được tiến hành tại Hoa kỳ trong năm 2008 và Nghiên cứu về Dinh dưỡng và Tăng trưởng ở bà mẹ và trẻ nhũ nhi (Maternal and Infant Nutrition and Growth - MING) được tiến hành ở Trung Quốc vào năm 2012.
Việc khảo sát này cho thấy các mẫu chế độ ăn trên dẫn đến chất lượng ăn uống nghèo nàn và thừa dinh dưỡng. Những mô hình này bao gồm việc tiêu thụ không đầy đủ các loại trái cây, rau và các loại dầu tốt cho sức khỏe và tiêu thụ nhiều đồ uống ngọt và thức ăn ngọt.
Ở cả Hoa kỳ và Trung Quốc, có vẻ như việc tiêu thụ các loại thực phẩm có dinh dưỡng thấp đang tạo ra sự mất cân bằng trong chế độ ăn hàng ngày. Ở Trung Quốc, chế độ ăn của trẻ nhũ nhi và trẻ mới biết đi rất đơn giản (không đa dạng) như dùng gạo và mì ống thay cho các loại thực phẩm có độ dinh dưỡng cao như sữa, khiến xảy ra những thiếu hụt dinh dưỡng quan trọng cũng như dùng quá lượng calo ở một số trẻ.
Trong khi ở Hoa kỳ, lượng tiêu thụ cao của đồ ngọt thường được dùng thêm với các thực phẩm dinh dưỡng cao như các loại sữa, thay vì trái cây và rau quả Những mô hình chế độ ăn cụ thể như vậy phải được hiểu rõ trong mỗi quốc gia để có cách tiếp cận hiệu quả nhằm cải tiến và phát triển.
Nghiên cứu về bà mẹ và tăng trưởng của trẻ nhũ nhi (MING)
Nghiên cứu MING đánh giá lượng ăn vào dinh dưỡng của trẻ nhũ nhi và trẻ mới biết đi từ tám thành phố trên khắp Trung Quốc và phát hiện thêm về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em tại Trung Quốc - là nghiên cứu đầu tiên có quy mô lớn về phạm vi này ở Trung Quốc.
Nghiên cứu xác định một số liên quan tiềm năng. Một phần đáng kể trẻ nhũ nhi và trẻ mới biết đi trong nghiên cứu đã không đạt được mức khuyến cáo về năng lượng và một số đã không tiêu thụ đủ protein hoặc carbohydrat. Cũng có những thiếu hụt nhiều loại vitamin và khoáng chất như vitamin C, vitamin B, canxi, sắt, kẽm và selen trong các khẩu phần ăn ở trẻ lớn tuổi và trẻ em, nhưng cũng xảy ra lượng ăn vào quá mức của những trẻ khác, bao gồm vitamin A và kẽm. Lượng muối ăn vào trên 50% so với mức quy định của Viện Y học ở Hoa kỳ, nguyên nhân chính là muối thêm vào trong quá trình nấu ăn (không có khuyến nghị cho lượng muối tiêu thụ hiện nay ở Trung Quốc).
Công việc tiếp theo là bảo đảm để xác định các yếu tố liên quan đến các chế độ ăn vào chất dinh dưỡng không đầy đủ lẫn quá mức và đánh giá các chiến lược tốt nhất nhằm đảm bảo chế độ ăn uống của trẻ nhỏ được cân bằng.
Khảo sát về Dinh dưỡng Trẻ em và Sức khỏe (KNHS): Bữa ăn trưa
Khảo sát này đã phân tích dữ liệu từ Khảo sát Nghiên cứu Dinh dưỡng và Sức khỏe Quốc gia 2007-2010 để xác định các loại thực phẩm được tiêu thụ bởi trẻ em và thanh thiếu niên ở Hoa kỳ vào giờ ăn trưa và để đánh giá có bao nhiêu phần năng lượng và dinh dưỡng được ăn vào từ các bữa ăn trưa này.
Nghiên cứu cho thấy rằng bỏ qua ăn trưa khá phổ biến, đặc biệt là trong thanh thiếu niên (19%), và trung bình, ăn trưa chiếm khoảng một phần tư tổng lượng năng lượng ăn vào trong ngày. Mặc dù sự tiêu thụ của hầu hết các nhóm thực phẩm của các nhóm tuổi đều tương tự nhau, lượng tiêu thụ trái cây và rau có xu hướng giảm theo tuổi tác. Tuy nhiên, tần suất tiêu thụ của các món ăn hỗn hợp, chẳng hạn như bánh mì sandwich và pizza, tăng theo tuổi và nhiều khả năng đóng góp vào lượng rau ăn vào.
Liên quan đến đồ uống, lượng tiêu thụ đồ uống từ sữa và nước ép trái cây 100% cũng giảm theo tuổi tác. Liên quan đến đóng góp của năng lượng, trong tất cả các nhóm tuổi, bữa ăn trưa cung cấp phần trăm protein và muối cao hơn tổng lượng ăn vào trong ngày và lượng đường, chất sắt và vitamin A ăn vào lại có phần trăm thấp hơn.
Vì sự đa dạng của các nhóm thực phẩm dùng trong bữa ăn trưa có xu hướng giảm theo tuổi ở trẻ em Hoa kỳ, nghiên cứu kết luận rằng chương trình giáo dục dinh dưỡng cần đặc biệt nhắm vào thanh thiếu niên, chú trọng vào việc tiêu thụ gia tăng trái cây, rau, sữa và nước.
Khảo sát về Dinh dưỡng và Sức khỏe Trẻ em (Kids Nutrition and Health Survey - KNHS): Chất béo, Muối, Đường, Canxi, Vitamin D
Hai cuộc khảo sát đã phân tích dữ liệu từ các Khảo sát nghiên cứu quốc gia về Dinh dưỡng và Sức khỏe năm 2007-2010 để xác định các nguồn thực phẩm chất béo rắn, muối natri, đường thêm vào, canxi, vitamin D, kali và chất xơ trong khẩu phần ăn trẻ em (2-8) và thanh thiếu niên Hoa kỳ (9 - 18).
Các dữ liệu nhấn mạnh rằng những thói quen ăn uống không lành mạnh càng lúc càng trở nên rõ rệt hơn từ thời thơ ấu cho đến khi trưởng thành. Thức uống ngọt đã được xác định là nhân tố chính khiến lượng đường ăn vào gia tăng. Cả sữa lẫn pizza đều đóng góp vào lượng chất béo ăn vào, nhưng chúng còn góp phần vào các thứ có lợi khác.
Các chất dinh dưỡng có lợi như canxi và vitamin D trong trường hợp của sữa và canxi và chất xơ trong trường hợp của pizza.
Nghiên cứu trên lượng chất béo, muối và đường ăn vào đã kết luận rằng có những cơ hội để giáo dục người tiêu dùng so sánh các sản phẩm thực phẩm và nhãn và chọn những chọn lựa lành mạnh hơn, cũng như những cơ hội cho công nghiệp thực phẩm cải tiến sản phẩm.
Trong khi đó nghiên cứu này trên canxi và vitamin D cho thấy có một thách thức lớn trong việc giúp đỡ trẻ em Hoa kỳ nhằm đáp ứng các khuyến nghị chế độ ăn uống của hai chất dinh dưỡng này, đặc biệt là ở trẻ lớn, và cần đẩy mạnh việc kêu gọi có các nguồn thực phẩm chứa các vi chất dinh dưỡng này .